Performance marketing là gì? Performance marketing hiện đang cách mạng hóa cách thức quảng cáo và bán hàng của các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay. Nó ảnh hưởng đến cách đo lường thành công của các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo theo cách mà các nhà quảng cáo trước đây đã phải vật lộn để thực hiện. Vậy performance marketing là gì? và tại sao nó lại quan trọng như vậy? Hãy cùng công ty thiết kế website cao cấp Nhật Nam Media tìm hiểu nhé!
Contents
Performance Marketing là gì?
Performance marketing là gì là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một kế hoạch tiếp thị cho một sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất dưới hình thức quảng cáo trực tiếp. Do đó, các nhà quảng cáo, thương hiệu và doanh nghiệp sẽ nhận được những lợi ích cụ thể khi kết thúc chiến dịch, chẳng hạn như thu hút nhiều khách hàng quan tâm, bán được nhiều sản phẩm hơn hoặc tăng nhận thức về thương hiệu.
Đây là một hình thức quảng cáo cho một sản phẩm, dựa trên sự truyền thông mà nó mang lại. Sau đó, doanh nghiệp sẽ tiếp tục trả tiền cho các quảng cáo với các số liệu cụ thể thông qua quá trình triển khai (như lượt thích, lượt chia sẻ, lượt nhấp, v.v.).

Đối tượng mà hình thức truyền thông này có thể áp dụng bao gồm tất cả các doanh nghiệp, thương hiệu, nhà bán lẻ. Mô hình kinh doanh từ nhỏ đến lớn. Các hình thức tiếp thị hiệu suất có thể được áp dụng từ các tập đoàn đa quốc gia đến các công ty địa phương.
Performance marketing đã thay đổi cách doanh nghiệp quảng cáo và tiếp thị sản phẩm của họ, với kết quả tốt.
Performance Marketing hoạt động như thế nào?
Performance marketing có sự tham gia của 4 đối tượng. Mỗi nhóm đều có những vai trò thiết yếu riêng để cùng đưa đến kết quả cuối cùng.
Nhóm đầu tiên: Retailers và Merchants
Trong Performance marketing là gì, các nhà bán lẻ và công ty thương mại điện tử còn được gọi là nhà quảng cáo. Đây là những doanh nghiệp đang tìm cách quảng bá sản phẩm và dịch vụ của họ thông qua các đối tác liên kết hoặc nhà xuất bản
Các nhà bán lẻ và thương mại điện tử trong các danh mục như thời trang, may mặc, ăn uống, sức khỏe và sắc đẹp là những ngành rất thành công để tiếp thị hiệu suất. Bởi vì người tiêu dùng ngày nay có xu hướng tin tưởng các đề xuất từ những người có ảnh hưởng và những người dùng khác, đặc biệt là trong giai đoạn nghiên cứu.
Nhóm thứ hai: Affiliates và Publishers
Nhóm này được coi là tiếp thị liên kết theo Performance marketing là gì. Họ sẽ nhận quảng cáo sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp để hưởng hoa hồng. Các chi nhánh và nhà xuất bản tồn tại dưới các hình thức sau: trang web đánh giá sản phẩm, tạp chí trực tuyến, blog tin tức, trang web phiếu giảm giá, v.v.
Đối với những người có ảnh hưởng (influencer) cũng là nhà xuất bản. Thúc đẩy các chiến dịch thông qua blog, nhóm xã hội và các kênh xã hội. Họ luôn cung cấp cho những người theo dõi của mình những kinh nghiệm, đánh giá và hướng dẫn cá nhân đáng tin cậy nhất. Khi giới thiệu sản phẩm thường kèm theo phần thưởng. Hoặc một món quà đặc biệt cho nhóm người theo dõi họ.
Nhóm thứ ba: Affiliate Networks và Third-Party Tracking Platforms
Mạng lưới đối tác liên kết và các nền tảng theo dõi của bên thứ 3 làm các nhiệm vụ:
- Cung cấp công cụ như banners, text links
- Theo dõi, quản lý leads, clicks và chuyển đổi
- Trung gian thanh toán hoa hồng (như ngân hàng)
- Giải quyết tranh chấp xảy ra giữa 2 bên
Nhóm thứ tư: Affiliate Managers và OPMs (Outsourced Program Management Companies)
Nhóm này là chuyên gia hỗ trợ các vấn đề liên quan đến thành viên, đề xuất cách quảng bá sản phẩm và dịch vụ, công cụ khuyến mại, từ khóa hiệu quả và xử lý các vấn đề kỹ thuật. …
Bên cạnh đó, công ty cũng có thể đi thuê các agency ở ngoài chuyên quản lý affiliate để quản lý toàn bộ chương trình hoặc hỗ trợ cho team in-house, nhờ vào chuyên môn cũng như mạng lưới đối tác liên kết hiện có của họ.

Các loại hình thanh toán trong performance marketing
Cost Per Mile (CPM): Là chi phí cho mỗi 1000 lần hiển thị. Loại này ít tốn kém hơn vì mức độ tương tác không tốt (hoặc ít nhất là không thể đoán trước) như các loại khác.
Cost Per Click (CPC): Đây là giá mỗi nhấp chuột. Hình thức này dành cho các công ty có mục tiêu tăng lượng truy cập vào trang web.
Cost Per Engagement (CPE): Tương tác thể hiện khối lượng tương tác. Nó có thể được đo lường bằng nhiều cách khác nhau, phổ biến nhất là bình luận, lượt thích, lượt chia sẻ.
Chi phí khách hàng tiềm năng (CPL): Khi đối tượng tiềm năng phản hồi hoặc thực hiện hành động quan tâm đến sản phẩm của bạn (chẳng hạn như điền vào biểu mẫu), đây sẽ là chi phí của hành động đó.
Cost per sale (CPS): Giá mỗi đơn hàng. Bạn sẽ chỉ thanh toán nếu đơn hàng được hoàn thành thành công. Có thể hiểu đây là loại quảng cáo đắt nhất, nhưng nó được yêu thích vì giá trị đồng tiền.
Cost per acquisition (CPA): CPA bao gồm tất cả các loại trên. Bạn sẽ trả tiền cho đơn hàng, lượt nhấp chuột hoặc lượt điền form…
5 loại hình phổ biến nhất trong Performance Marketing
Như ở trên thì bạn cũng biết về cách thức hoạt động của Performance Marketing là gì rồi. Và đối với hình thức này thì có 5 loại hình hoạt động cụ thể như sau:
Đối với hình thức về Native advertising
Quảng cáo gốc mở ra cơ hội tạo nhấp chuột trên các trang web nơi mà khách hàng mục tiêu của bạn sử dụng nội dung.
Đây là một hình thức giao tiếp trả phí. Nhưng không giống như quảng cáo hiển thị hoặc quảng cáo biểu ngữ, quảng cáo gốc không giống như quảng cáo. Nó phải tuân theo hình thức tự nhiên và chức năng của trang web. Trang web chứa biểu mẫu này có thể được gọi là trang web tin tức hoặc mạng xã hội. Hình thức này lý tưởng cho các loại thanh toán CPM và CPC.
Đối với hình thức về Sponsored content
Loại này thường được sử dụng bởi những người có ảnh hưởng và các trang web nội dung. Họ đăng các bài viết giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm với mức thù lao nhất định.
Phương thức thanh toán: Khoản bồi thường có thể ở dạng sản phẩm miễn phí hoặc trả trên cơ sở CPA, CPM hoặc CPC.
Đối với hình thức về Affiliate Marketing
Affiliate Marketing có tên tiếng Việt là tiếp thị liên kết nhưng bạn có thể hiểu đơn giản nó là một loại hình “môi giới”. Bạn yêu cầu nhà xuất bản bán cho bạn một sản phẩm, sản phẩm này sẽ có liên kết riêng. Nếu nhà xuất bản nhận được đơn đặt hàng hoặc khách hàng tiềm năng.
Phương thức thanh toán: Doanh nghiệp phổ biến nhất là CPA ( Cost per Sale hoặc Cost Per Lead ). Ngoài ra còn có CPC, CPM ( tính phí trên 1000 lần hiển thị trên trang web của bạn nhưng rất hiếm ).

Đối với hình thức Social Media Marketing
Sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội để có được lưu lượng truy cập. Hoặc nhận thức về thương hiệu, chẳng hạn như các nền tảng hiển thị trên Facebook, Pinterest hoặc Instagram.
Các chỉ số đo lường trên mạng xã hội thường tập trung vào mức độ tương tác như lượt thích, lượt nhấp và lượt mua hàng.
Social Media Marketing Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm được hiểu là hình thức tiếp thị sử dụng công cụ tìm kiếm dưới cả hình thức miễn phí và trả phí. Với hình thức tiếp thị qua công cụ tìm kiếm trả phí, nhà quảng cáo cần phải trả tiền cho những lần nhấp chuột vào quảng cáo trên một số công cụ tìm kiếm phổ biến như google, bing, còn với hình thức miễn phí thì ngược lại, cần phải sở hữu thuật toán bài PR để quảng cáo lên top nhanh chóng.
Phân biệt Affiliate Marketing và Performance Marketing
Performance marketing là gì tiếp thị liên kết rộng hơn. Tiếp thị liên kết là một thuật ngữ thay thế cho tiếp thị hiệu suất. Đây cũng là một phần của chiến lược tiếp thị hiệu suất tổng thể lớn hơn, bao gồm tiếp thị người ảnh hưởng, tiếp thị qua email, tiếp thị tìm kiếm và bất kỳ hình thức tiếp thị nào khác mà tiếp thị đối tác giao dịch bán hàng để nhận hoa hồng.
Trong mô hình này, các KPI có giá trị nhất được ghi lại và thanh toán dựa trên các chỉ số hiệu suất đã xác định. Tiếp thị liên kết là hoạt động tiếp thị thương hiệu và sản phẩm liên kết. Nó đã phát triển thành một chiến lược chuyên dụng dựa trên hiệu suất, trở nên sáng tạo hơn và là động lực tăng doanh số bán hàng, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường và nhắm mục tiêu cơ sở khách hàng, hoạt động ROI
Performance marketing là gì? Nó bao gồm tiếp thị liên kết truyền thống, thường được biết đến với việc thúc đẩy doanh số bán hàng thông qua các trang web hoàn tiền và phiếu giảm giá, ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Công nghệ phát triển cho phép các ứng dụng giới thiệu các sản phẩm khác cho người mua thông qua các ứng dụng khác và kiếm tiền hoa hồng từ các giao dịch đó
Ngoài ra còn có các công cụ, plugin tối ưu hóa cuộc trò chuyện, tạo trải nghiệm mua sắm được cá nhân hóa cho người mua và chỉ tính phí khi đơn đặt hàng hoàn tất. Đó là một số ví dụ về cách hoạt động của Performance Marketing được các Performance Agency thực hiện ngày nay.
Performance Marketing là Affiliate Marketing trên quy mô lớn hơn, với các mối quan hệ đối tác mới, công nghệ mới
Ưu nhược điểm của Performance Marketing
Ưu điểm
Performance Marketing có nhiều ưu điểm vượt trội mà doanh nghiệp nên sử dụng. Bao gồm:
- Dễ dàng trong việc theo dõi kết quả và quá trình của chiến dịch quảng cáo.
- Nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp thấp.
- Chỉ số lợi nhuận được tập trung nhiều: Điều này đồng nghĩa với việc các nhà làm quảng cáo sẽ giảm bớt được những rủi ro không đáng có. Khi Performance Marketing có thể theo dõi được số lượng Click chuột và biết được nguồn đó đến từ đâu. Từ đó để điều chỉnh được chiến dịch phù sao cho phù hợp nhất và tập trung vào các kênh thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Có thể đo lường 100% hiệu quả thông qua các phần mềm và nền tảng quảng cáo mới.
- Các Marketer thuận tiện hơn trong việc quản lý chiến dịch nhờ báo cáo chi tiết và dễ theo dõi được các chỉ số thường xuyên.
Nhược điểm
Nói chung, Performance marketing là một chiến lược tiếp thị hiệu quả và đang phát triển có thể áp dụng cho tất cả các loại hình kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, việc chạy một chiến dịch tiếp thị hiệu suất không hề đơn giản. Và việc quyết định đầu tư và triển khai hoạt động này của các doanh nghiệp khá “đau đầu”.
Nếu bạn không biết cách áp dụng, cũng như không có kiến thức chuyên môn về Performance marketing là gì, khoản đầu tư của một doanh nghiệp có thể bị “đổ bể” mà không mang lại lợi ích gì. Bỏ tiền ra chạy quảng cáo nhưng không có khách hàng không phải là chuyện hiếm. Rủi ro là khi ký hợp đồng với các nhà quảng cáo, công ty truyền thông có thể không nghiêm túc và gian dối.
Vì vậy, khi bắt đầu xây dựng và quyết định áp dụng Performance marketing là gì, doanh nghiệp cần xác định kiến thức cũng như cách thức thực hiện và các yếu tố cần thiết. Có thể nói, Hiệu suất là cánh tay đắc lực giúp Doanh nghiệp phát triển.

7 bước tối ưu hoạt động Performance Marketing
Xác định chân dung khách hàng
Với sự bùng nổ của dữ liệu cho phép chúng ta tiếp cận nhiều hơn với các nguồn thông tin, sự thấu hiểu khách hàng trở thành vũ khí lợi hại để chinh phục hành trình của khách hàng trong thời đại 4.0.
Xác định hành trình và cá tính của khách hàng thường được coi là yếu tố cốt lõi của chiến lược tiếp thị, không chỉ tiếp thị hiệu suất. Chỉ khi hiểu rõ nhu cầu của người dùng, các công ty mới có thể đưa ra những lựa chọn marketing phù hợp và tối ưu nhất.
Ngoài ra, sự thấu hiểu còn là sợi dây vô hình thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp và thúc đẩy sức mạnh truyền đạt thông tin của doanh nghiệp tới khách hàng. Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả mà còn mang đến cơ hội tăng doanh thu cho doanh nghiệp một cách đáng kể.
Để xác định chính xác và tinh tế hồ sơ khách hàng, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn như phỏng vấn trực tiếp, khảo sát hoặc thu thập dữ liệu từ điểm bán hàng.
Đặt mục tiêu doanh nghiệp cần hướng đến và “nằm lòng” các chỉ số đo lường cụ thể
Mọi mục tiêu, mọi giai đoạn hay mọi kênh quảng cáo sẽ có nhiều thước đo khác nhau để đo lường trong quá trình chuyển đổi hành vi của người tiêu dùng. Ví dụ: các chỉ số như lưu lượng truy cập và tỷ lệ nhấp trên trang web của bạn được ưu tiên khi bạn muốn tiếp cận những khách hàng chưa bao giờ nghe nói về sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.
Khi khách hàng đang trong giai đoạn tìm hiểu, doanh nghiệp nên nhắm đến các hoạt động sau: Dẫn dắt – Tập hợp những người dùng đã phản hồi về sản phẩm của bạn. Tuy nhiên, khi khách hàng đã ở giai đoạn quyết định mua thì ưu tiên chuyển đổi và chốt đơn hàng.
Sử dụng công cụ đo lường hành vi và theo dõi chỉ số chuyển đổi
Một trong những điều quyết định sự thành công của một chiến dịch tiếp thị hiệu suất là việc đo lường hiệu quả. Chỉ khi nó được đo lường thì doanh nghiệp mới có thể hiểu rõ về tính phù hợp và hiệu quả của một hoạt động để quyết định tiếp tục hay thay đổi hoạt động đó. Với các chỉ số chuyển đổi, không thiếu các công cụ để đo lường chúng.
Phần lớn các nền tảng quảng cáo tính phí đều có sẵn các công cụ hỗ trợ đo lường. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng Google Analytics. Doanh nghiệp nên ưu tiên chọn những công cụ theo dõi số liệu có độ chính xác cao, dễ dàng tiếp cận để dễ phân tích đánh giá.
Thu thập và nghiên cứu dữ liệu
Các doanh nghiệp có thể tận dụng và tổng hợp lượng dữ liệu khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra kết luận chính xác nhất. Bạn có thể lấy dữ liệu từ doanh nghiệp của mình và các nguồn trực tuyến khác. Đối với đề thi thử, doanh nghiệp nên dành thời gian hợp lý để thu được kết quả khách quan nhất.
Đặt giả thiết thử nghiệm và đề xuất tối ưu cải tiến
Để làm được điều này, các doanh nghiệp có thể so sánh trạng thái của các chỉ số của họ với chỉ số trung bình (điểm chuẩn) trên thị trường, hoặc xác định khoảng trống từ những con số bất thường.
Ví dụ, trang web của một công ty nào đó có rất nhiều lưu lượng truy cập trang web, nhưng tỷ lệ thoát và tỷ lệ thoát lại cao bất thường. Điều này có thể cho thấy rằng nội dung của trang đích không phù hợp, Insight không được định nghĩa chính xác và không đáp ứng được nhu cầu của người dùng. Do đó, các chỉ số quan trọng khác như số lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng cũng giảm theo.
Qua đó, doanh nghiệp cần xây dựng giả thiết và đề ra các phương án cải tiến phù hợp hơn. Không phải lúc nào chiến lược xây dựng tốt cũng sẽ thành công. Mỗi hình thức quảng cáo sẽ có những rào cản nhất định mà nhà chiến lược cần lưu ý và cần cải thiện phù hợp. Để tối ưu chuyển đổi trên website, doanh nghiệp nên quan tâm cải thiện về nội dung, UI/ UX và cách đặt CTA đúng hướng và mới mẻ hơn.

Triển khai thực hiện và so sánh với kết quả cũ
Ứng dụng kiểm tra các giả định và cải tiến mà doanh nghiệp đã đồng ý trước đó. Sau khi thực hiện, bạn nên thu thập đầy đủ các dữ liệu cần thiết để có kết luận khách quan nhất.
Trong một số trường hợp, việc áp dụng những cải tiến này có thể dẫn đến “tối ưu hóa ngược”, nhưng những kết luận sai lầm này có thể giúp các công ty loại bỏ các yếu tố không phù hợp và tiến gần hơn đến cách tiếp cận đúng.
Thất bại ban đầu sẽ là bàn đạp vững chắc giúp công ty có những bước đột phá mới trong giai đoạn sau, tìm ra phương pháp tối ưu nhất, có phương án dung hòa, điều chỉnh linh hoạt khi quá trình kinh doanh lặp đi lặp lại. Để đẩy nhanh quá trình, doanh nghiệp có thể thử nghiệm đồng thời nhiều loại quảng cáo với các yếu tố độc đáo khác nhau để đưa ra kết luận đa chiều và chính xác hơn.
Ví dụ, từ kết quả, nếu người bán hàng thấy rằng nội dung của trang đích có sai sót và tệp khách hàng không chính xác, họ chỉ có thể kiểm tra từng giả thuyết một Performance marketing là gì .
Các hiểu lầm phổ biến về Performance Marketing
Thực hiện Performance Marketing tách rời với hoạt động Branding
Trong khi làm performance marketing doanh nghiệp vẫn cần gắn với các yếu tố thương hiệu để tạo ra được nội dung, quảng cáo khác biệt so với đối thủ và kết nối được với những khách hàng đã đặt niềm tin vào thương hiệu.
Thế nên khi làm Performance marketing doanh nghiệp vẫn có thể tăng nhận diện thương hiệu đến với khách hàng, tuy nhiên hiệu quả từ việc này vẫn không thể bằng các hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu thuần túy được. Chính vì thế doanh nghiệp nên đầu tư vào cả 2 phương pháp này với tỷ lệ hợp lý.
Performance Marketing chỉ thực hiện được trên nền tảng Digital
Performance marketing là gì ra đời sau sự bùng nổ của kỷ nguyên kỹ thuật số và kỷ nguyên Internet, và bị nhiều người hiểu nhầm là chỉ dành cho các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số. Trên thực tế, tiếp thị hiệu suất có thể được thực hiện trên nhiều kênh khác, chẳng hạn như tiếp thị thương mại, tiếp thị người ảnh hưởng, vì các kênh này có thể đo lường hiệu quả của sản phẩm trực tiếp thông qua bán hàng tại điểm bán hoặc bằng cách nhấp vào liên kết sản phẩm, cũng như tối ưu hóa các thông số này sau đó.
Nếu về sau những phương pháp marketing truyền thống như TVC, OOH , radio có khả năng tích hợp được công nghệ đo lường hiệu quả hơn thì performance marketing hoàn toàn có thể áp dụng cho những kênh này . Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, thì các kênh này vẫn chưa thể làm performance marketing được.
Chỉ có ngân sách lớn mới thực hiện được Performance Marketing
Ngân sách lớn chắc chắn là một lợi thế khi làm performance marketing. Bản chất Performance Marketing là dựa trên data để thử và tìm ra cách tối ưu. Ngân sách càng lớn đồng nghĩa số mẫu càng lớn và càng tối ưu tốt hiệu quả.
Nếu các phương pháp tiếp thị truyền thống như TVC, OOH, phát thanh truyền hình có thể tích hợp công nghệ đo lường hiệu quả hơn trong tương lai, thì tiếp thị hiệu suất hoàn toàn có thể áp dụng cho các kênh này. Tuy nhiên, các kênh này vẫn chưa có khả năng tiếp thị hiệu quả.
Ngân sách lớn chắc chắn là một lợi thế khi nói đến Performance marketing là gì. Bản chất của Performance marketing là gì là thử và tìm ra cách tốt nhất dựa trên dữ liệu. Kinh phí càng lớn và cỡ mẫu càng lớn thì hiệu quả càng cao số ngành cạnh tranh mạnh, nếu không có đủ ngân sách ở mức trung bình ngành thì doanh nghiệp thậm chí còn không đủ dữ liệu tối ưu. Ví dụ với mức CPC 20.000 VND/click – mà ngân sách chỉ có tầm 200 – 300.000/ngày thì bạn sẽ có khoảng 10 click/1 ngày, 1 con số quá nhỏ để bắt đầu tối ưu và cần rất rất nhiều thời gian mới đủ số mẫu cần thiết cho việc tối ưu.

Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là ngân sách nhỏ thì không thể làm performance marketing. Như đã chia sẻ ở trên doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn và cần suy nghĩ, lựa chọn tối ưu yếu tố nào trước, yếu tố nào sau vì bạn không có nhiều ngân sách để phung phí.
Khi càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ứng dụng Digital Marketing và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,… Thì việc có hệ thống đo lường rõ ràng và biết cách tối ưu hiệu quả trên từng kênh sẽ giúp doanh nghiệp tạo sự khác biệt so với đối thủ và trực tiếp mang lại doanh thu cho doanh nghiệp của mình. Do đó, Performance marketing chính là xu thế và phù hợp cho mọi doanh nghiệp.
Trên đây là tất cả những gì Nhật Nam Media muốn chia sẻ về Performance marketing là gì đến bạn, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn. Chúc các bạn thành công.
Bài viết liên quan