Servlet một dạng công nghệ mà người dùng có thể thu thập những thông tin đầu vào từ người sử dụng thông qua các trang web và giúp hiển thị các kết quả từ một cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, đối với nhiều bạn đọc công nghệ thì Servlet vẫn còn là một khái niệm rất mơ hồ. Vậy khái niệm chính xác của công nghệ Servlet là gì? có công dụng hay ưu nhược điểm như thế nào? Cùng với công ty thiết kế website Nhật Nam Media tìm hiểu thông tin chi tiết về Servlet cho người mới bắt đầu qua nội dung sau nhé.
Contents
Servlet là gì?
Khái niệm của Servlet được miêu tả qua nhiều cách khác nhau tùy vào mục đích sử dụng:
Servlet là một dạng công nghệ dùng để tạo ra các ứng dụng trang web.
Là một API chuyên cung cấp các interface, lớp bao (bao gồm các tài liệu). Ví dụ: Servlet, GenericServlet, HttpServlet, Servlet Request, ServletResponse, …
Là một thành phần của trang web được triển khai trên máy chủ để tạo ra trang web động.

Với Servlet, bạn được phép thu thập dữ liệu đầu vào của người dùng thông qua website. Cụ thể, chúng sẽ hiển thị bản ghi từ một nguồn cơ sở dữ liệu hay từ nguồn khác.
Servlet sử dụng công nghệ mạnh mẽ và cho phép mở rộng. Mặc dù trước khi Servlet ra đời, đã có ngôn ngữ kịch bản CGI (viết tắt của Common Gateway Interface) được dùng làm ngôn ngữ lập trình phổ biến, tuy nhiên, nó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó, Servlet được nghiên cứu và phát triển để có thể khắc phục những hạn chế mà CGI mang lại.
Công dụng Servlet là gì?
Servlet có công dụng gì?
Nhận request từ client và lấy các thông tin từ request đã nhận: Servlet sẽ thực hiện chức năng đọc dữ liệu đã nhận được từ trình duyệt khách hàng truy cập gửi.
Truy cập database để xử lý các nghiệp vụ và những phát sinh: Thông qua việc yêu cầu tương tác với cơ sở dữ liệu, thực hiện cuộc gọi RMI hoặc CORBA, gọi dịch vụ web hoặc thậm chí là phản hồi trực tiếp để xử lý các dữ liệu, tiếp đến tạo ra kết quả tương ứng.
Thực hiện việc tạo, sau đó gửi request đến client hay tạo một request mới đến Servlet và JSP mới: Servlet đóng vai trò gửi dữ liệu rõ ràng đến người dùng (trình duyệt) thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản dạng HTMLL hoặc XML, hình ảnh Gif, excel… Đồng thời, nó còn gửi cả phản hồi HTTP ẩn cho trình duyệt. Hoạt động này được hiểu là nó trao đổi với trình duyệt và các trình khác về định dạng những tài liệu được trả về, thiết lập cookie cũng như tham số cho bộ nhớ đệm, ngoài ra còn có thêm nhiều tác vụ khác.
Môi trường làm việc của Servlet
Mỗi một Servlet chính là một lớp Java, nên nó cần được thực thi trên máy ảo Java gọi là JVM thông qua một dịch vụ có tên là Servlet engine. Servlet engine sẽ thực hiện tải lớp Servlet đầu tiên mà nó được yêu cầu, hoặc tại thời điểm khi servlet engine bắt đầu làm việc. Sau đó servlet sẽ ngừng tải để tập trung nguồn lực xử lý các yêu cầu khi Servlet engine bị dừng hoặc tắt.

JSP chính là phần mở rộng của Servlet, JSP là đại diện của trang web, còn Servlet chính là đại diện cho thành phần Java. Servlet viết code Java dễ dàng hơn vì vậy những người mới làm quen với Java web, cũng sẽ làm việc tốt hơn và ít gặp trở ngại hơn.
Nhưng nếu viết code HTML bằng Servlet sẽ rất khó khăn, còn sử dụng JSP thì ngược lại, nó viết code HTML dễ nhưng code Java sẽ rất khó khăn. Vậy nên cần sử dụng cả 2 để việc lập trình trở nên thuận tiện hơn rất nhiều. Trang web bạn xây dựng đang đi theo hướng java web thì bạn nên biết về servlet, bỏi nó chính là core của java web.
Tìm hiểu vòng đời của Servlet
Một vòng đời của servlet có thể được định nghĩa là toàn bộ quá trình từ khi tạo ra đến khi hủy. Sau đây là tổng quan về vòng đời của servlet:
Servlet được khởi tạo bằng cách gọi phương thức init ().
Phương thức servlet service() được gọi để xử lý yêu cầu của khách hàng.
Servlet được hủy bằng cách gọi phương thức destroy().
Cuối cùng, servlet được thu thập bởi bộ sưu tập rác của JVM.
Phương thức xử lý một request của Servlet container và web server

Để xử lý một request bất kỳ, Servlet Container và web server trải qua các bước sau:
Bước 1: Đầu tiên, máy chủ Web sẽ thực hiện nhận HTTP request.
Bước 2: Web server chuyển tiếp yêu cầu đã nhận đến Servlet Container.
Bước 3: Servlet tự động tiến hành lấy yêu cầu rồi tải chúng lên địa chỉ không gian Container (áp dụng trong trường hợp nó thuộc Container).
Bước 4: Container thực hiện lệnh gọi init () method của Servlet (chỉ gọi một lần khi Servlet tải lên lần đầu) để khởi tạo.
Bước 5: Container tiến hành gọi service () method của Servlet nhằm mục đích xử lý HTTP request. Điều này có nghĩa, chúng thực hiện việc đọc toàn bộ dữ liệu có trong yêu cầu, sau đó hình thành một response.
Bước 6: Cuối cùng, máy chủ Web trả lại kết quả động tương ứng với vị trí yêu cầu.
Vai trò của JVM Servlet là gì?
Sử dụng servlet cho phép JVM xử lý từng yêu cầu trong một luồng java riêng biệt và đây là một trong những ưu điểm chính của vùng chứa servlet. mỗi servlet là một lớp java với các phần tử đặc biệt đáp ứng các yêu cầu http. Chức năng chính của servlet chứa là chuyển tiếp các yêu cầu đến sửa servlet để xử lý và trả kết quả được tạo động đến đúng vị trí sau khi JVM đã xử lý chúng. Trong hầu hết các trường hợp vùng chứa servlet chạy trong một JVM duy nhất, nhưng có các giải pháp khi vùng chứa cần nhiều JVM.
Kết Luận
Trên đây là chia sẻ của Nhật Nam Media về Servlet Là Gì? Công Dụng Servlet Và Phân Biệt Giữa JSP Và Servlet! Hi vọng, bài viết mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích, góp phần giúp tăng trải nghiệm lướt web. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy comment ngay bên dưới để được chúng tôi hỗ trợ nhé!
Bài viết liên quan