DirectAdmin là gì? Tổng quát về DirectAdmin Toàn tập Chi tiết Nhất

DirectAdmin là gì? Tại sao chúng lại là phần mềm được ưa chuộng nhất hiện nay? Hôm nay hãy cùng công ty thiết kế website Nhật Nam Media tìm hiểu tổng quát về DirectAdmin qua bài viết sau đây nhé!

Contents

DirectAdmin là gì? Cấu hình tối thiểu cần có

DirectAdmin ( từ viết tắt là DA): đây là một phần mềm hệ thống được xây dựng dựa trên nền hệ điều hành Linux với mục đích quản trị máy chủ lưu trữ share hosting. Thông qua trình duyệt website, DirectAdmin sở hữu một giao diện trực quan, đơn giản, dễ sử dụng và ra đời với nhiệm vụ quản trị server lưu trữ trang web chia sẻ.

Hệ thống DirectAdmin mang tính ổn định, dễ quản lý và sử dụng và chạy rất tốt trên hệ điều hành Linux và các bản phân phối như CloudLinux, CentOS, Debian, Ubuntu, Red Hat,…, tương tự như cPanel. Tuy nhiên, trên hệ điều hành Windows lại không được hỗ trợ.

Cấu hình tối thiểu cần có của DirectAdmin là:

  • Bộ nhớ: tối thiểu 1GB
  • Ổ cứng: tối thiểu 2GB
  • Bộ xử lý: 500 MHz

Các tính năng của DirectAdmin

Tính năng phục vụ và quản lý của DirectAdmin:

  • Xem, sắp xếp và thay đổi những thông tin của người dùng
  • Tạo ra các gói tài nguyên và phân phối chúng cho các tài khoản user cuối
  • Sửa chữa, xây dựng hoặc xóa các bản ghi DNS trên hệ thống
  • Tạo và thay đổi các tài khoản quản lý trở nên thuận tiện, nhanh chóng
  • Giúp hỗ trợ thống kê lại những trạng thái, thông số, thông tin, dữ liệu về tài nguyên đã sử dụng
  • Cài đặt địa chỉ IP trên máy chủ và quy định IP đối với người dùng.

Tính năng giành cho đại lý:

  • Hỗ trợ tạo, chỉnh sửa và xóa tài khoản một cách nhanh chóng, dễ dàng
  • Cho phép các đại lý thống kê, sắp xếp dữ liệu, thông tin về tài nguyên
  • Tạo ra các gói tài nguyên dành riêng cho khách hàng
  • Cài đặt và quy định các mục đích sử dụng IP trên máy chủ và IP đối với người dùng
  • Truy cập lập tức tới thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động và trạng thái của các dịch vụ trên máy chủ
  • Tạo ra những thông tin của máy chủ ảo đối với khách hàng

Tính năng của người dùng:

  • Tối ưu hóa sử dụng các trang web được tạo bởi MS FrontPage
  • Tạo các bản sao lưu trang web chính xác và khôi phục lại trang web từ những bản sao lưu
  • Cài đặt SSL, xem các dữ liệu về máy chủ, hỗ trợ cài đặt tác vụ định kỳ, liên kết domain song song,…
  • Các hoạt động trên file như: di chuyển, sao lưu, đổi tên, quản lý, xóa, thay đổi quyền truy cập, tạo và chỉnh sửa file
  • Thống kê và kiểm tra lại những tài nguyên đã từng sử dụng, dữ liệu liên quan đến các lượt truy cập, thông tin tài khoản,…
  • Tạo ra email, tự động trả lời – từ chối email, lọc, bản ghi MX, xác thực SMTP, webmail
  • Tạo, chỉnh sửa hoặc xóa tài khoản FTP, quy định đăng nhập nặc danh, tên miền phụ
  • Chỉnh sửa, thay đổi DNS, bản ghi CNAME, bản ghi NS, bản ghi A, bản ghi PTR, bản ghi MX
Xem thêm  Tiêu Chuẩn W3C là gì? Tại sao cần thiết kế web theo chuẩn?

Hướng dẫn cách sử dụng DirectAdmin chi tiết hiệu quả nhất

Những cấp độ user trong DirectAdmin

  • Administrator

Trong DirectAdmin, đây chính là cấp độ user cao nhất và chúng có khả năng chỉnh sửa, thay đổi cấu hình của toàn bộ hệ thống, đồng thời tạo ra hai nhóm còn lại.

  • Reseller

Mặc dù cấp bậc xếp sau Administrator nhưng chúng có thể quản trị, thay đổi được cấu hình của nhóm do chính chúng tạo ra.

  • User

User này có quyền hạn thấp nhất và mỗi user sẽ được chính Administrator hoặc Reseller tạo ra. Và chúng chỉ có khả năng thay đổi thông tin, dữ liệu với tài khoản của chính mình.

Cách đăng nhập DirectAdmin

Trước tiên, các bạn cần phải đăng ký được tài khoản hosting và sau khi đăng ký xong, nhà cung cấp sẽ gửi cho bạn một email với nội dung đầy đủ về thông tin, đường link truy cập vào trang quản lý directadmin bao gồm: username và mật khẩu.

Nếu trong trường hợp, các bạn đã có tài khoản Hosting rồi, bạn chỉ cần chèn cổng mặc định của DirectAdmin là 2222 vào IP máy chủ hoặc cuối tên miền, thế là xong.

Giao diện DirectAdmin

Sau khi các bạn đăng nhập vào tài khoản thành công, các bạn sẽ thấy được một giao diện giống như hình bên dưới:

  • Tại khu vực số 1: tại đây, các bạn có thể thực hiện các thao tác với những chức năng cơ bản của hosting như: kiểm tra lịch sử số lần đăng nhập, quản lý file, thay đổi mật khẩu, tài nguyên của hosting,…
  • Tại khu vực số 2: thực hiện các chức năng liên quan về email như: quản lý hòm thư, truy xuất webmail qua Roundcube, Squirrelmail, tạo hòm thư mới
  • Tại khu vực số 3: đây là các chức năng mở rộng như: cấp SSL certificate, quản trị database thông qua phpMyAdmin, theo dõi dữ liệu của server,…
  • Tại khu vực số 4: hiển thị dữ liệu hiện tại về việc sử dụng tài nguyên của hosting: số lượng hòm thư, dung lượng địa cứng đã sử dụng,…

Những chức năng nổi bật của DirectAdmin

Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu những chức năng nổi bật của DirectAdmin nhé!

  • Ticket Support System: với tính năng này sẽ hỗ trợ cho việc quản lý user và khách hàng trở nên dễ dàng hơn
  • Two – Fator Authentication: tính năng này cho phép bất cứ tài khoản nào yêu “Xác thực hai yếu tố bằng mã” từ ứng dụng trên thiết bị di động điện tử.
  • Completely Customizable: mọi khía cảnh của giao diện DirectAdmin được được thay đổi và các thiết kế trở nên độc đáo, dễ dàng thông qua menu
  • Automatic Recovery From Crashes: trong trường hợp xảy ra lỗi, phần mềm sẽ tự khởi động lại hệ thống
  • Plugin System: tính năng cho phép mở rộng DirectAdmin một cách đơn giản, thuận tiện.
Xem thêm  Lazy Loading là gì? Tổng quan về Lazy Loading cần biết

Cách tạo Database trong DirectAdmin

Phụ thuộc vào gói dịch vụ mà chúng được hỗ trợ là một hoặc nhiều gói database MySQL. Người dùng cần phải nhấp chuột vào task Database và nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu để tạo Database trong DirectAdmin:

  • Username: không quá 16 ký tự
  • Mật khẩu đăng nhập
  • Database Name: dài không quá 16 ký tự

Sau khi người dùng đã điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu hãy xác nhận lại và nhấp chuột vào random. Cuối cùng là chọn creat và lưu lại thông tin. Vậy là bạn đã hoàn thành tạo Database rồi đó.

Hướng dẫn cài đặt WordPress với DirectAdmin

Bước 1: Đầu tiên, tạo MySQL cho WordPress

Bước 2: Upload source code lên hosting

Các bạn có thể sử dụng công cụ FTP như: winscp, filezilla hoặc sử dụng trực tiếp tại Directtadmin để thực hiện bước này

Bước 3: Tiến hành giải nén source code

Bước 4: Kết nối MySQL với source code

  • Chọn file wp-config.php để cấu hình
  • Tuy nhiên các bạn phải lưu ý điều sau: đổi tên wp-config-sample.php thành wp-config.php trước

Bước 5: Trỏ domain về hosting

Bạn tiến hành trỏ record A domain về lại IP sau đó kiểm tra xem domain đã được trỏ về hosting chưa bằng thao tác sau: start > run > cmd

Bước 6: Vào trình duyệt web và nhập thông tin đăng nhập

Ưu và nhược điểm của DirectAdmin

Ưu điểm của DirectAdmin

  • Giá cả thấp, thân thiện với mọi đối tượng: DirectAdmin có chi phí vừa phải, thấp hơn so với cPanel. Thậm chí, bản quyền của DirectAdmin còn có loại mua vĩnh viễn và không phân biệt máy chủ ảo hóa hay máy chủ riêng.
  • Tiêu tốn ít tài nguyên, tốc độ nhanh: đây sẽ là một trong những ưu điểm đáng kể đến khi nhắc về DirectAdmin bởi nó là một bảng điều khiển hiệu quả, sử dụng ít tài nguyên của server. Chính điều này đã khiến cho DirectAdmin phù hợp với các hệ thống khác nhau, từ máy chủ chuyên dụng đến VPS có cấu hình hạn chế.
  • Dễ sử dụng: DirectAdmin được thiết kế và phân thành 3 cấp độ (Administrator > Reseller > User), cho phép chuyển đổi giữa các loại chỉ với 1 lần đăng nhập duy nhất.
  • Hồi phục sự cố tự động: DirectAdmin có thể tự phục hồi nếu hệ thống chẳng may xảy ra lỗi và chúng có khả năng hoạt động ổn định trong một thời gian dài.
Xem thêm  cPanel là gì? Hướng dẫn Toàn tập về cPanel Chi tiết Nhất

Nhược điểm của DirectAdmin

  • Không hỗ trợ tiếng Việt: đây chính là nhược điểm lớn nhất của DirectAdmin
  • Chưa hoàn thiện đầy đủ các tính năng: so với cPanel và các phần mềm quản trị khác thì DirectAdmin chưa có các tính năng hoàn thiện
  • Không tương thích với font chữ unicode: phần mềm DirectAdmin sẽ gây khó khăn trong việc sửa file nếu sử dụng ngôn ngữ khác không phải là tiếng Anh

So sánh DirectAdmin và cPanel

Chúng ta cùng nhau tiến hành so sánh giữa hai phần mềm quản trị: DirectAdmin và cPanel nhé!

  • Cấu hình: DirectAdmin (256MB) nhẹ hơn so với cPanel (512MB)
  • Hỗ trợ backup tự động: cả hai phần mềm này đều có hỗ trợ backup tự động. Tuy nhiên, DirectAdmin sẽ hỗ trợ phục hồi dữ liệu tốt và ít bị crashed.
  • Đối với cấu hình mặc định của DirectAdmin, bạn có thể thêm nhiều tên miền ngay khi chúng sử dụng DNS trung gian. cPanel bạn có quyền đề nghị root, quyền root để thay đổi thiết lập của phần mềm này.
  • Tiếp cận với máy chủ: phần mềm DirectAdmin sẽ được cấp quyền quản trị root và end-user, chính vì thế mà chúng có độ tin cậy và đảm bảo hơn so với phần mềm cPanel.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu tổng quan về phần mềm quản trị DirectAdmin, hi vọng những thông tin trên có thể giúp ích cho bạn. Hãy theo dõi Nhật Nam Media để biết thêm những kiến thức và thông tin bổ ích liên quan đến quảng cáo, digital, marketing,…nhé. Chúc các bạn thành công.

Bài viết liên quan

PWA là gì?
PWA (Progressive Web App) là gì? Tìm hiểu về Cách Xây Dựng PWA cho Website
Lỗi 500 Internal Server Error là gì
Giới thiệu lỗi 500 Internal Server Error là gì? Nguyên nhân và cách khắc phục nhanh chóng
Hướng dẫn cài đặt XAMPP
Giới thiệu XAMPP là gì? Hướng dẫn cài đặt XAMPP cách sử dụng đơn giản phổ biến nhất hiện nay
Hướng Dẫn Cách Tạo Database trong SQL Sever và phpMyAdmin
Lỗi 503 Service Unavailable là gì? Nguyên nhân và cách khắc phục nhanh chóng
Lỗi 404 Not Found là gì
Lỗi 404 Not Found là gì? Nguyên nhân và cách khắc phục lỗi nhanh chóng, dễ dàng, hiệu quả nhất
Máy Chủ Ảo VPS là gì? Hướng dẫn Sử dụng Cài đặt VPS Toàn Tập
Cơ sở dữ liệu Database là gì? Tổng Quan Vai Trò Tầm Quan Trọng
DNS là gì
DNS là gì? Kiến thức Tổng quan DNS Toàn tập
Tổng Hợp Các Plugin Cần thiết cho WordPress Nhất định Phải biết
Tổng Hợp Các Plugin Cần thiết cho WordPress Nhất định Phải biết
cài đặt ssl
SSL là gì? Cách tạo Chứng chỉ SSL Miễn Phí với Let’s Encrypt
thiết kế database là gì
Hướng dẫn Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu Database MYSQL Toàn Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *